Người nước ngoài nhận lương bằng ngoại tệ tại Việt Nam phải quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá giao dịch thực tế mua vào của ngân hàng nơi mở tài khoản hoặc tỷ giá mua vào của Vietcombank tại thời điểm phát sinh thu nhập để tính thuế TNCN. Điều này được quy định rõ ràng tại Điều 13 Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Việc xác định đúng tỷ giá quy đổi có 3 tác động quan trọng:
- Ảnh hưởng trực tiếp: Số thuế TNCN phải nộp
- Tuân thủ pháp luật: Tránh vi phạm quy định thuế và rủi ro pháp lý
- Quản lý rủi ro: Phòng ngừa phạt tiền và mất uy tín doanh nghiệp
Với sự phức tạp của quy định pháp luật và những thay đổi liên tục, việc nắm vững quy trình xác định tỷ giá tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài trở thành yêu cầu bắt buộc đối với mọi tổ chức có nhân viên nước ngoài.
Cách xác định tỷ giá quy đổi lương ngoại tệ để tính thuế TNCN cho người nước ngoài
Tỷ giá áp dụng khi quy đổi lương ngoại tệ phụ thuộc hoàn toàn vào việc người nước ngoài có tài khoản tại ngân hàng Việt Nam hay không. Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 92/2015/TT-BTC, có hai trường hợp cụ thể:
“Doanh thu, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp doanh thu, thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế mua vào của ngân hàng cá nhân mở tài khoản giao dịch tại thời điểm phát sinh thu nhập.”
Bảng so sánh tỷ giá áp dụng
Tình huống | Tỷ giá áp dụng | Thời điểm | Chứng từ cần thiết |
---|---|---|---|
Có tài khoản NH VN | Tỷ giá giao dịch thực tế mua vào của ngân hàng nơi mở tài khoản | Khi phát sinh thu nhập | Biên lai giao dịch, sao kê NH |
Không có tài khoản NH VN | Tỷ giá ngoại tệ mua vào của Vietcombank | Khi phát sinh thu nhập | Bảng tỷ giá chính thức Vietcombank |
Trường hợp có tài khoản tại ngân hàng Việt Nam
Khi người nước ngoài đã mở tài khoản giao dịch tại bất kỳ ngân hàng thương mại nào được phép hoạt động tại Việt Nam:
Nguyên tắc áp dụng:
- Nguồn tỷ giá: Chính xác từ ngân hàng nơi mở tài khoản, không phải ngân hàng khác
- Thời điểm: Ngay khi nhận được tiền lương, không phải cuối tháng
- Bằng chứng: Biên lai giao dịch quy đổi ngoại tệ, sao kê tài khoản thể hiện tỷ giá thực tế
Trường hợp không có tài khoản tại ngân hàng Việt Nam
Theo Điều 13 Thông tư 92/2015/TT-BTC: “Trường hợp người nộp thuế không mở tài khoản giao dịch tại Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua vào của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh thu nhập.”
Lý do chọn Vietcombank làm chuẩn:
- Mạng lưới rộng nhất toàn quốc
- Tỷ giá được công bố minh bạch, dễ tra cứu
- Được cơ quan thuế thừa nhận làm căn cứ tính toán
Quy định đặc biệt
- Đối với ngoại tệ không có tỷ giá với VNĐ: Phải quy đổi thông qua ngoại tệ trung gian có tỷ giá với VNĐ (thường là USD).
- Thu nhập không bằng tiền: Quy đổi theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ cùng loại tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ A-Z
Cách tính thuế TNCN phụ thuộc trực tiếp vào tình trạng cư trú của người nước ngoài, với hai phương pháp tính toán khác biệt rõ rệt về thuế suất và các khoản giảm trừ.
Quy trình 3 bước tính thuế TNCN
Bước 1: Thu nhập chịu thuế (VNĐ)
Thu nhập chịu thuế = Lương ngoại tệ × Tỷ giá quy đổi
Bước 2: Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Giảm trừ gia cảnh - Các khoản giảm trừ khác
Bước 3: Thuế TNCN phải nộp
Cá nhân cư trú: Thu nhập tính thuế × Thuế suất lũy tiến (5%-35%)
Cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế × 20%
Phân biệt cá nhân cư trú và không cư trú
Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Cá nhân cư trú: Đáp ứng một trong hai điều kiện
- Tiêu chí thời gian: Có mặt tại Việt Nam ≥ 183 ngày trong năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục
- Tiêu chí nơi ở: Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định pháp luật
Cá nhân không cư trú: Không đáp ứng các điều kiện trên
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2025
Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
Đối tượng | Mức giảm trừ/tháng | Mức giảm trừ/năm |
---|---|---|
Bản thân người nộp thuế | 11 triệu đồng | 132 triệu đồng |
Mỗi người phụ thuộc | 4,4 triệu đồng | 52,8 triệu đồng |
Lưu ý: Chỉ cá nhân cư trú mới được hưởng giảm trừ gia cảnh.
Công thức đặc biệt cho thu nhập đa quốc gia
Đối với người nước ngoài làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài, áp dụng công thức theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Thu nhập chịu thuế tại VN = (Số ngày làm việc tại VN / Tổng số ngày làm việc trong năm) × Tổng thu nhập toàn cầu + Thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại VN
Tìm hiểu Hướng dẫn đăng ký mã số thuế cá nhân cho người nước ngoài tại Việt Nam để hoàn tất các thủ tục ban đầu cần thiết.
Những nhóm người nước ngoài nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam?
Tất cả người nước ngoài có thu nhập chịu thuế phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam đều phải nộp thuế TNCN, được phân thành hai nhóm chính: cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Việc phân loại này quyết định cách thức tính thuế và các quyền lợi được hưởng.
Các loại thu nhập chịu thuế TNCN
Thu nhập chịu thuế TNCN của người nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
Thu nhập từ lao động:
- Tiền lương, tiền công cơ bản
- Phụ cấp, trợ cấp các loại
- Thưởng và các khoản có tính chất tương tự
Thu nhập từ kinh doanh:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
- Thu nhập từ hành nghề độc lập
Thu nhập từ đầu tư:
- Cổ tức, lợi tức từ góp vốn
- Lãi từ tiền gửi, trái phiếu
Thu nhập khác:
- Chuyển nhượng bất động sản, chứng khoán
- Trúng thưởng, thừa kế, quà tặng có giá trị
Đối tượng được miễn thuế
Theo quy định pháp luật, một số đối tượng được miễn thuế TNCN:
- Chuyên gia, nhà quản lý thuộc dự án ODA
- Nhân viên các tổ chức quốc tế theo hiệp định ký kết
- Thu nhập dưới ngưỡng chịu thuế theo quy định
Những trường hợp đặc biệt trong thực tiễn tính thuế TNCN
Có bốn trường hợp đặc biệt phổ biến cần lưu ý: khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài, quyết toán khi xuất cảnh, xử lý nhiều loại ngoại tệ, và giải quyết tình huống thiếu chứng từ.
Khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài
Điều kiện áp dụng theo Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
- Chỉ áp dụng cho cá nhân cư trú
- Phải có chứng từ chứng minh đã nộp thuế ở nước ngoài
- Chỉ thực hiện tại thời điểm quyết toán thuế hàng năm
Hồ sơ cần thiết:
- Giấy xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài
- Trường hợp không có: bản chụp chứng từ ngân hàng + cam kết người nộp thuế
Quyết toán thuế khi xuất cảnh
Theo Thông tư 92/2015/TT-BTC: “Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.”
Thời hạn bắt buộc: 45 ngày kể từ ngày xuất cảnh
Quy trình thực hiện:
- Có thể tự thực hiện hoặc ủy quyền cho công ty
- Sử dụng mẫu 20/TXN-TNCN cho thu nhập từ nước ngoài
- Nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Tham khảo Quyết toán Thuế Thu nhập Cá nhân cho Người nước ngoài: Thủ tục & Quy định pháp luật để hiểu rõ hơn về quy trình này.
Xử lý thu nhập bằng nhiều loại ngoại tệ
Nguyên tắc: Quy đổi riêng biệt từng loại ngoại tệ theo tỷ giá tương ứng tại thời điểm phát sinh thu nhập. Không được gộp chung để tính tỷ giá trung bình.
Ví dụ thực tế tháng 3/2025:
- Lương cơ bản: 2.000 USD × 24.500 VNĐ/USD = 49.000.000 VNĐ
- Phụ cấp: 500 EUR × 26.800 VNĐ/EUR = 13.400.000 VNĐ
- Thưởng: 50.000 JPY × 165 VNĐ/JPY = 8.250.000 VNĐ
- Tổng thu nhập: 70.650.000 VNĐ
Giải quyết khi thiếu chứng từ
Nguyên tắc xử lý:
- Áp dụng tỷ giá mua vào của Vietcombank tại thời điểm phát sinh thu nhập
- Lưu giữ bảng tỷ giá chính thức từ website ngân hàng
- Chứng từ nước ngoài phải dịch thuật và công chứng
Thời gian lưu trữ: Tối thiểu 5 năm kể từ năm dương lịch tiếp theo theo quy định Luật Quản lý thuế.
Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục cần tuyển dụng nhân sự nước ngoài chất lượng, Cung cấp giáo viên bản ngữ từ EIV Education có thể hỗ trợ toàn diện từ tuyển dụng đến các thủ tục pháp lý. EIV Education tiên phong trong cung ứng giáo viên nước ngoài chất lượng cao với quy trình tuyển chọn 6 bước nghiêm ngặt và hệ thống quản lý chuyên nghiệp, đảm bảo hiểu rõ các quy định về thuế tại Việt Nam.
Những sai lầm thường gặp và cách phòng tránh rủi ro
Sai lầm phổ biến nhất trong việc xác định tỷ giá tính thuế TNCN là nhầm lẫn về thời điểm áp dụng tỷ giá và nguồn tỷ giá chuẩn. Những lỗi này có thể dẫn đến vi phạm quy định và bị xử phạt.
Các sai lầm phổ biến và cách tránh
Về thời điểm xác định tỷ giá:
- Sử dụng tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu nhập (khi nhận lương)
- Không dùng tỷ giá cuối tháng hay thời điểm khấu trừ thuế
- Ghi chép chính xác ngày nhận lương và tỷ giá của ngày đó
Về nguồn tỷ giá:
- Có tài khoản NH VN: dùng tỷ giá của chính ngân hàng đó
- Không có tài khoản: dùng tỷ giá Vietcombank
- Luôn sử dụng tỷ giá mua vào, không phải tỷ giá bán
Về tình trạng cư trú:
- Theo dõi chặt chẽ số ngày có mặt tại Việt Nam
- Tính cả ngày đến và ngày đi
- Cập nhật thay đổi tình trạng cư trú kịp thời
Việc áp dụng đúng tỷ giá quy đổi theo quy định pháp luật không chỉ là nghĩa vụ bắt buộc mà còn là yếu tố then chốt đảm bảo tuân thủ pháp luật và tránh rủi ro về thuế cho cả doanh nghiệp và cá nhân.
Quy định về tỷ giá tính thuế TNCN cho người nước ngoài tiếp tục được cập nhật để phù hợp với thực tế kinh tế. Các doanh nghiệp và cá nhân cần chủ động theo dõi các thông tư hướng dẫn mới, đặc biệt là những thay đổi liên quan đến công nghệ số và giao dịch điện tử trong quản lý thuế.
FAQ – Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Người nước ngoài làm việc dưới 183 ngày nhận lương USD qua ngân hàng VN áp dụng tỷ giá nào?
Áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế mua vào của ngân hàng nơi mở tài khoản tại thời điểm phát sinh thu nhập. Việc làm việc dưới 183 ngày chỉ ảnh hưởng đến tình trạng cư trú (thuộc diện không cư trú với thuế suất 20%) chứ không thay đổi nguyên tắc xác định tỷ giá theo Điều 13 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Câu hỏi 2: Có được chọn tỷ giá có lợi nhất khi tỷ giá biến động mạnh trong tháng?
Không được phép lựa chọn tỷ giá có lợi. Phải áp dụng nghiêm túc tỷ giá tại thời điểm cụ thể phát sinh thu nhập theo quy định pháp luật. Việc lựa chọn tùy ý tỷ giá được coi là vi phạm quy định thuế và có thể bị xử phạt.
Câu hỏi 3: Nhận lương bằng nhiều ngoại tệ (USD, EUR, JPY) thì tính thuế như thế nào?
Quy đổi riêng biệt từng loại ngoại tệ theo tỷ giá tương ứng tại thời điểm phát sinh thu nhập, sau đó cộng tổng thu nhập bằng VNĐ để tính thuế. Không được gộp chung các loại ngoại tệ hoặc sử dụng tỷ giá trung bình chung cho tất cả.
Câu hỏi 4: Đã nộp thuế TNCN ở nước ngoài có được khấu trừ vào thuế phải nộp tại VN?
Có, nhưng chỉ áp dụng cho cá nhân cư trú và chỉ thực hiện tại thời điểm quyết toán thuế hàng năm. Cần có đầy đủ chứng từ từ cơ quan thuế nước ngoài hoặc chứng từ ngân hàng chứng minh đã nộp thuế. Việc khấu trừ không áp dụng cho người không cư trú.
Câu hỏi 5: Thông tư 92/2015/TT-BTC có gì khác so với quy định trước đây?
Quy định cụ thể và rõ ràng hơn về việc xác định tỷ giá dựa trên việc có tài khoản ngân hàng VN hay không. Trước đây, quy định còn mơ hồ về nguồn tỷ giá chuẩn. Thông tư 92/2015 đã làm rõ: có tài khoản thì dùng tỷ giá ngân hàng mở tài khoản, không có tài khoản thì dùng tỷ giá Vietcombank.
Câu hỏi 6: Người nước ngoài xuất cảnh có bắt buộc quyết toán thuế TNCN không?
Có, người nước ngoài cư trú kết thúc hợp đồng làm việc bắt buộc phải quyết toán thuế trong vòng 45 ngày kể từ ngày xuất cảnh. Có thể ủy quyền cho công ty hoặc tổ chức trả thu nhập thực hiện thay. Người không cư trú không cần quyết toán mà chỉ cần khai thuế hàng tháng/quý theo quy định.