Bên cạnh từ vựng, phát âm, ngữ pháp, thì idiom (thành ngữ trong tiếng Anh) cũng là một bí quyết giúp bạn giao tiếp tiếng Anh như người bản xứ và là chìa khóa cho những bài thi giao tiếp kết quả cao. Hãy cùng tìm hiểu 20 thành ngữ tiếng Anh mà giáo viên bản ngữ của EIV Education chia sẻ dưới đây nhé!
Thành ngữ trong tiếng Anh là gì?
Thành ngữ trong tiếng Anh dược dịch là “idiom”.
Nếu trong tiếng Việt, thành ngữ là một hình thức nói để khiến câu chuyện thêm sinh động thì trong tiếng Anh cũng vậy, thành ngữ thường được sử dụng nhiều trong diễn đạt, giao tiếp. Về mặt cấu tạo, Idiom được tạo nên bởi các từ, cụm từ, khái niệm quen thuộc thường gặp trong cuộc sống, nhưng về mặt ý nghĩa Idiom lại mang tính đặc thù riêng, không thể giải thích một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó. Đây vừa là ưu điểm nổi bật, nhưng cũng chính là nhược điểm của thành ngữ tiếng Anh.
Idiom được tạo thành từ các từ đơn giản nhưng mang ý nghĩa đặc thù
Khi sử dụng Idiom, người nghe sẽ thấy được cách sử dụng tiếng Anh linh hoạt và độ cảm hiểu ngôn ngữ sâu sắc của bạn. Điều này không những giúp bạn gây thiện cảm với người đối diện mà còn gây ấn tượng với thầy cô, giám khảo… trong các cuộc thi tiếng. Tuy nhiên do tính chất, cách sử dụng và ý nghĩa của mỗi idiom là khác nhau nên phương pháp duy nhất để ghi nhớ chúng là học thuộc lòng. Và việc học thuộc idiom và ý nghĩa của chúng chắc chắn sẽ là một thử thách đối với người học tiếng Anh.
Không có việc gì khó, chỉ sợ lòng không bền
Nắm bắt được thực tế rất nhiều bạn gặp khó khăn khi học Idiom, EIV Education xin giới thiệu đến các bạn cách học Idiom đơn giản và hiệu quả nhất: học Idiom theo các chủ đề khác nhau mỗi ngày. Bản chất của cách học này là phân loại Idiom thành nhiều nhóm khác nhau theo các chủ đề riêng biệt: động vật, hiện tượng tự nhiên, màu sắc, công việc… Từ đó, giúp bạn ghi nhớ Idiom theo hệ thống, hiểu sâu và sử dụng đúng ngữ cảnh.
Phân chia chủ đề giúp học Idiom hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, dù phương pháp học có logic đến đâu, tiết kiệm thời gian đến đâu thì quan trọng nhất vẫn là thái độ, sự quyết tâm khi học của bạn. EIV Education nghĩ rằng trước khi bắt tay vào học, bạn nên xác định mục tiêu rõ ràng và lên kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó. Cụ thể ở đây là việc học Idiom, bạn có thể đặt mục tiêu mỗi ngày học 5 – 10 thành ngữ và ôn đi ôn lại để đạt hiệu quả học cao nhất.
Học idiom theo liên tưởng.
Tất cả những câu thành ngữ idiom đều lấy ý tưởng từ thực tiễn ngoài đời nên khi học bạn không cần nhất thiết phải nhớ hết mà bạn có thể học hiểu và liên tưởng nó với các sự vật xung quang cuộc sống của chúng ta, hơn nữa các câu idiom khá là dài nên việc học thuộc nhớ đúng hơn khá là gian nan.
Ví dụ: với câu ” Break the ice ” nghĩa là phá băng, tảng băng như là sự ngăn cách giữa 2 người, bạn có thể suy xét mối quan hệ giữa 2 người bị ngăn cách bởi một tảng băng lạnh nên cần phải phá tan nó để. Nên nghĩa của idiom này là phá tan cảm giác ban đầu gặp gỡ để có thể thoải mái với nhau hơn.
Học theo phương pháp Guided discovery.
Phương pháp này là cách học từ ngữ cảnh nghĩa là khi đọc một đoạn văn hay nghe một đoạn video từ đó có thể luận ra được ý nghĩa và cấu trúc của đoạn. Với phương pháp này làm tăng khả năng tư duy, liên tưởng đối với người học đồng thời cũng giúp bạn có thể nhớ lâu hơn câu idiom mà mình đã học.
Ví dụ: When i failed the exam, I was down in the dumps and couldn’t do anything properly.
Failed the exam -> (be) down in the dump ( nghĩa là trượt bài kiểm tra nên bản thân cảm thấy thất vọng, bị chìm xuống không muốn làm gì cả).
Nên từ đó có thể suy luận ra được nghĩa của cấu idiom là thấy thất vọng, chán nản.
Dịch idiom sang tiếng Việt
Một số câu idiom có nghĩa sát cùng với tiếng Việt như thế người học sẽ có thể dễ dàng liên tưởng và dịch đúng .
Ví dụ:
Like father like son: Hổ phụ sinh hổ tử.
Nghĩa: Điểm tương đồng giống nhau giữa người cha và người con có thể là do di truyền hoặc môi trường sống.
Stab someone in the back: Đâm người khác sau lưng.
Nghĩa: Bị phản bội bởi người mình tin tưởng.
Born with a sliver spoon in one’s mouth: Sinh ra đã ngậm thìa vàng.
Nghĩa: là những người có điều kiện gia đình tốt, khá giả.
Find an needle in a haystack: Mò kim đáy bể.
Nghĩa: là làm một việc gì đó không khả thi, không thể làm được.
Đặt câu vào idiom
Nếu bạn thấy học mỗi idiom khó quá bạn có thể thêm câu cho iidiom để nó trở nên sinh động hơn, việc đặt câu khiến bạn có thể vận dụng tiếng Anh và trau dồi cho vốn từ vựng của mình. Đây cũng là một cách hay để không chỉ học mỗi idiom mà bạn có thể học thêm những cái khác như từ vựng và ngữ pháp.
Việc đặt câu này cùng khá dễ bạn có thể đặt câu dựa vào một hoàn cảnh cụ thể, cho sự việc hay cảm xúc chỉ cần những thứ thân thuộc bạn cảm thấy có thể vận dụng được thì nên đưa vào thành câu để việc học idiom sẽ nhanh và hiệu quá. Học theo phương pháp này vừa dễ cũng mang lại kết quả tốt cho người học.
Ví dụ: The more the merrior
Noel là một dịp vui nên tôi đã mời thêm nhiều người bạn tới vì dù sao thì càng đông càng vui.
Christmas is a happy occasion so i invited my more friends because after all, the more the merrier
Học qua phim ảnh
Phim ảnh có rất nhiều idiom đặc biệt là những bộ phim liên quan đến cuộc sống, chủ đề văn phòng, nên đây cũng là cách để học thêm về idiom. Ngoài ra bạn cũng có thể luyện thêm kỹ năng nghe cách phát âm từ những bộ phim đó. Những câu idiom trong phim sẽ xuất hiện nhiều và dựa vào hoàn cảnh trong phim, cảm xúc hành động của nhân vật bạn có thể đoán được nghĩa của nó. Một số bộ phim chưa nhiều idiom hay như:
- Friends
- How I met your mother
- Big bang theory
- Breaking bad
Để học hiệu quả hơn bạn nên ghi lại các từ vào trong vở và phải kèm thêm nghĩa cách phát âm của từ nữa nhé!
Những thành ngữ tiếng Anh mà người bản ngữ hay dùng
Đọc đến đây, chắc các bạn đã phần nào hiểu được khái niệm và tầm quan trọng của việc học Idiom trong tiếng Anh. Vậy 12 thành ngữ tiếng Anh giúp bạn nói chuyện như người bản ngữ là gì? Hãy cùng EIV Education tìm hiểu nhé:
1. To hit the books
Nếu dịch từng chữ thì “hit the books” có thể hiểu là đấm, đánh vào quyển sách, nhưng cách hiểu như vậy là chưa đúng. Đây là thành ngữ tiếng Anh thông dụng đối với các bạn học sinh, sinh viên khi có quá nhiều thứ để học. Đơn giản có thể hiểu “hit the books” là một cách diễn đạt việc học, cách nói cho người khác biết là bạn sẽ phải học để chuẩn bị cho rất nhiều thứ: các kì thi, các buổi khảo sát chất lượng…
Ví dụ: “Sorry but I can’t watch the game with you tonight, I have to hit the books. I have a huge exam next week!”
Nghĩa là: “Xin lỗi nhưng tớ không thể xem trận đấu với cậu tối nay, tớ phải học nhiều bài. Tớ có một bài kiểm tra lớn vào tuần tới!”
2. (To be) Up in the air
Khi chúng ta nghĩ về một điều, một vật gì đó ở trong không trung, chúng ta thường hình dung ra một só vật đang lơ lửng hoặc bay trên bầu trời như: máy bay hay bóng bay. Tuy nhiên, nếu ai đó nói với bạn rằng mọi việc đang “up in the air” nghĩa là những việc đó chưa có kế hoạch hay chưa chắc chắn được thực hiện.
Ví dụ: “Jen have you set a date for the wedding yet?”- “Này Jen, cậu đã ấn định ngày cưới chưa?”
“Not exactly, things are still up in the air and we’re not sure if our families can make it on the day we wanted.” – “Vẫn chưa, mọi việc vẫn đang chưa có kế hoạch và bọn tớ không chắc là hai bên gia đình có thể tổ chức đúng ngày bọn tớ muốn không.”
3. (To) Lose your touch
Từ “touch” ở đây nghĩa là cảm nhận, nếu dịch từng từ bạn có thể hiểu “to lose your touch” là mất cảm nhận ở ngón tay hay bàn tay. Tuy nhiên nghĩa đúng của thành ngữ này là mất khả năng để giải quyết các vấn đề, tình huống, mất liên lạc… Chúng ta thường sử dụng thành ngữ này để diễn tả một kĩ năng, tài năng cụ thể nào đó khi mọi việc bắt đầu gặp khó khăn.
Ví dụ: “I don’t understand why none of the girls here want to speak to me.” – “Tớ không hiểu sao không cô gái nào ở đây muốn nói chuyện với tớ.”
“It looks like you’ve lost your touch with the ladies.”- “Có vẻ như cậu đã mất khả năng bắt chuyện với các cô gái.”
4. (To be) Under the weather
Theo nghĩa đen bạn có thể ở dưới thời tiết không? Nếu bạn hình dung rằng bạn đang đứng dưới mây, mưa, ánh nắng, câu trả lời có thể là có, nhưng không ai lại diễn đạt như vậy. Ở đây thành ngữ “under the weather” dùng để diễn tả cảm giác không khỏe, có thể là việc bị cảm nhẹ, hơi ốm yếu hay mệt mỏi vì một lí do nào đó.
Ví dụ: “What’s wrong with Katy, mom?” – “Mẹ ơi, Katy bị làm sao vậy?”
“She’s feeling a little under the weather so be quiet and let her rest.” – “Em đang cảm thấy không khỏe, nên hãy giữ yên lặng và để em con nghỉ ngơi.”
5. (To) Find your feet
Bạn có thể mất đi bàn chân không? Điều đó là không thể bởi bàn chân gắn liền với cơ thể bạn. Vậy khi một người nói rằng họ đang cố “find their feet”. Điều đó có nghĩa là thích nghi với một trạng thái mới, môi trường mới: sống ở một thành phố mới hay thích nghi với môi trường đại học…
Ví dụ: “Lee, how’s your son doing in America?” – “Lee, tình hình con trai bạn ở Mỹ thế nào?”
“He’s doing okay. He’s learned where the college is but is still finding his feet with everything else. I guess it’ll take time for him to get used to it all.” – “Thằng bé vẫn ổn. Nó đang theo học tại trường đại học nhưng vẫn đang tìm cách thích nghi với mọi thứ.”
6. The ball in your court
Nếu theo nghĩa thông thường thì “the ball” được hiểu là quả bóng. Nhưng nếu bạn dùng cụm “The ball in your court” thì nó có ý nghĩa rằng đã đến lúc bạn phải tự giải quyết một vấn đề hoặc đưa ra quyết định nào đó mà không còn nhờ sự hỗ trợ của người khác nữa.
Ví dụ:
How do we proceed with the plan? (Chúng ta tiếp tục tiến hành kế hoạch như thế nào đây?)
It’s up to you, I’ve done my best, now the ball is in your court. (Tuỳ bạn, tôi đã cố gắng hết mức rồi, giờ đến lượt bạn quyết định)
7. Spill the beans
Cụm từ này có nghĩa là tiết lộ một bí mật nào đó, có một thành ngữ tương tự là “Let the cat out of the bag” (Bí mật đã bị lộ ra rồi)
Ví dụ:
We want to organize a surprise celebration for our parents. Laura! Please don’t reveal it. (Chúng tôi muốn tổ chức một buổi lễ kỷ niệm bất ngờ cho ba mẹ. Laura! làm ơn đừng tiết lộ nó.)
Oh no, I already spill the beans with our parents (Ôi không, tôi đã tiết lộ bí mật với bố mẹ của chúng ta).
8. Break a leg
Ở đây bạn không phải bạn bị gãy chân theo nghĩa đen mà thành ngữ này được dùng khi bạn muốn chúc một ai đó may mắn, hoặc một sự khích lệ. Thường đi kèm cùng hành động giơ ngón tay cái lên.
Ví dụ:
Have you studied for today’s exam? ( Bạn đã học bài cho bài thi hôm nay chưa?)
Yes, I have. How about you? ( Rồi, còn bạn?)
Me too, but still not confident. ( Tôi cũng vậy, nhưng chưa tự tin lắm)
Come on, Break a leg ( Thôi nào, chúc cậu may mắn nhé).
9. Pull someone’s leg
Đây là một thành ngữ hoàn hảo để cố gắng thuyết phục người khác tin vào điều gì đó không có thật, nó được mang ý nghĩa nói đùa, trêu chọc ai đó. Một thành ngữ tương tự là “Wind someone up’’ (Trêu chọc một ai đó)
Ví dụ:
He told me that had met her after school, but I knew he just pull my leg.
(Anh ấy nói với tôi rằng đã gặp cô ấy sau giờ học, nhưng tôi biết anh ấy chỉ trêu chọc tôi thôi).
10. Through thick and thin
Thành ngữ này được hiểu là “dù thế nào cũng một lòng không thay đổi”. Thường được sử dụng để thể hiện tình cảm gia đình hay bạn bè thân thiết. Ý nói mọi người sẽ kề vai sát cánh, cùng nhau vượt qua những khoảng thời gian tồi tệ.
Ví dụ:
He and I have been in love for 10 years, we had through thick anh thin to get today.
( Tôi và anh ấy yêu nhau được 10 năm, chúng tôi đã cùng nhau vượt qua bao thăng trầm để có được ngày hôm nay).
11. Once in a blue moon
Thành ngữ này được dùng trong ngữ cảnh khi bạn muốn mô tả một điều gì đó hiếm khi xảy ra hoặc không thường xuyên xảy ra.
Ví dụ
Do you often go to the cinema? (Bạn có thường đi xem phim rạp không?)
No, I only go to the cinema once in a blue moon, because I don’t like crowded places. (Không, tôi rất hiếm khi đi xem phim, bởi vì tôi không thích nơi đông người).
12. Take it with a pinch of salt
Nếu bạn không hoàn toàn tin vào điều gì đó bởi vì bạn nghĩ rằng nó không chắc là sự thật. Bạn có vẻ không tin tưởng, xem nhẹ thì có thể sử dụng câu thành ngữ này.
Ví dụ:
Hi Paul, I have found a new job that is both simple and has a lot of money.
(Paul, tôi đã tìm được một công việc mới vừa đơn giản là kiếm được nhiều tiền)
Paul: Hmmm, I have to take it with a pinch of salt, I think you should be careful with jobs that are too easy but a lot of money.
(Hmmm, tôi không tin vào công việc đó cho lắm, tôi nghĩ bạn nên cẩn thận với những công việc quá dễ dàng nhưng lại kiếm được rất nhiều tiền).
13. Go down in flames
Cụm từ này ý nghĩa khá rõ ràng, nếu bạn muốn đề cập đến một việc thất bại thảm hại thì thành ngữ này là sự lựa chọn phù hợp.
Ví dụ:
Our team went down in flames, we shouldn’t be subjective and look down on the opponent.
(Đội của chúng tôi đã thua thảm hại, lẽ ra chúng tôi không nên chủ quan và coi thường đối thủ)
14. See eye to eye
Đừng hiểu cụm từ này là nhìn chằm chằm một ai đó nhé, mà nó mang ý nghĩa đồng ý với một quan điểm nào đó.
Ví dụ:
I and my husband don’t always see eye to eye.
(Tôi và chồng của tôi không phải lúc nào cũng cùng quan điểm với nhau).
15. Miss the boat
Bạn có thể sử dụng thành ngữ này khi để lỡ một cơ hội nào đó bởi hành động chậm chạp. Nó cũng mang ý nghĩa là không hiểu được tầm quan trọng của một điều gì đó.
Ví dụ:
Have you applied for a musical talent contest? (Bạn đã nộp đơn cho cuộc thi tài năng âm nhạc chưa?)
I haven’t, I missed the boat. (Tôi chưa, tôi đã bỏ lỡ cơ hội đó).
16. Face the music
Thành ngữ “face the music” có nghĩa là phải chịu đựng hoặc đối mặt với những hậu quả tiêu cực do hành vi của mình gây ra. Thường được sử dụng để miêu tả việc đối diện với thực tế và chấp nhận trách nhiệm của mình.
Ví dụ:
If you don’t study for the exam, you will have to face the music and accept a low grade.
(Nếu bạn không học cho kỳ thi, bạn sẽ phải đối mặt với hậu quả và chấp nhận điểm thấp.)
17. Twist someone’s arm
Thành ngữ “Twist someone’s arm” có nghĩa là ép ai đó phải làm điều gì đó mà họ không muốn hoặc không có ý định làm. Thường được sử dụng trong các tình huống đàm phán hoặc xin lời giúp đỡ từ người khác. Cụm từ này cũng có thể hiểu đồng nghĩa với việc bắt ai đó phải làm gì bằng cách áp đặt hoặc đe dọa.
Ví dụ:
I didn’t really want to go to the party, but my friends twisted my arm and I ended up going anyway
(Tôi thực sự không muốn đi dự tiệc, nhưng bạn bè đã ép tôi và cuối cùng tôi vẫn đi).
18. Stab someone in the back
Thành ngữ “Stab someone in the back” có nghĩa là phản bội hoặc làm điều xấu đối với ai đó một cách lén lút, đặc biệt là trong hoàn cảnh họ tin tưởng hoặc dựa vào ta.
Ví dụ:
I thought we were good friends, but then he stabbed me in the back and spread rumors about me
(Tôi nghĩ chúng tôi là bạn tốt, nhưng sau đó anh ta đã phản bội tôi và tung tin đồn về tôi).
19. Rain cats and dogs
Đây là thành ngữ ám chỉ về thời tiết, có nghĩa là mưa rất to, rất mạnh. Nó thường được sử dụng để miêu tả cơn mưa dồn dập, thường kéo dài trong một thời gian dài và có thể gây ra ngập lụt hoặc khó đi lại.
Ví dụ:
We were planning to have a picnic today, but then it started raining cats and dogs so we had to cancel
(Chúng tôi đã lên kế hoạch đi dã ngoại hôm nay, nhưng sau đó bắt đầu mưa to nên chúng tôi phải hủy).
20. A storm is brewing
Thành ngữ này ám chỉ điều gì đó xấu hoặc nguy hiểm đang chuẩn bị xảy ra. Nó thường được sử dụng để miêu tả một tình huống hoặc sự kiện đang trở nên căng thẳng hoặc bất ổn, tương tự như một cơn bão đang tiếp sức.
Ví dụ: She decided to go ahead with their wedding, even though all they’ve been doing lately is arguing. I can sense a storm is brewing
(Cô ấy quyết định tiếp tục tổ chức đám cưới, dù cho suốt thời gian gần đây hai người chỉ cãi nhau. Tôi có cảm giác như một cơn bão đang sắp đến).
21. Come rain or shine (Cho dù thế nào đi nữa)
Bạn có thể sử dụng thành ngữ này khi cam kết làm điều gì bất chấp thời tiết hay tình huống nào khác có thể xảy ra. Chẳng hạn, “I’ll be at your football game, come rain or shine” (Dù chuyện gì xảy ra thì tôi vẫn sẽ tham gia trận bóng đá của bạn).
22. You can say that again (Đúng rồi)
Thành ngữ này được dùng để diễn đạt sự đồng ý. Khi một người bạn nói “Ryan Reynolds is gorgeous” (Ryan Reynolds thật lộng lẫy), bạn có thể đáp lại “You can say that again!” (Đúng vậy).
23. Jump on the bandwagon (Theo xu hướng, phong trào nào đó)
Khi một người tham gia trào lưu gì nổi tiếng hay làm điều gì đó chỉ vì nó thật tuyệt, bạn có thể sử dụng thành ngữ này. Ví dụ “She doesn’t even like avocado on toast. She’s just jumping on the bandwagon” (Cô ấy chẳng thích bơ trên bánh mì nướng chút nào. Cô ấy chỉ theo phong trào thôi).
24. As right as rain (Hoàn hảo)
Lại một thành ngữ có yếu tố thời tiết khác nhưng không phải nói về thời tiết. Chúng ta hay ca cẩm khi trời mưa nhưng thành ngữ này lại là một nhận xét tích cực. “I’m as right as rain” được thốt lên với niềm vui sướng khi ai đó hỏi liệu mọi thứ có ổn không.
25. Beat around the bush (Tránh nói điều gì, vòng vo)
Thành ngữ này được sử dụng khi bạn nói những điều vô thưởng vô phạt để tránh câu hỏi bởi vì bạn không muốn bày tỏ ý kiến hay không muốn trả lời thành thật.
26. Hit the sack (Đi ngủ)
Nó tương tự “go to bed” vậy. Câu ví dụ “I’m exhausted, it’s time for me to hit the sack” (Tôi đã kiệt sức, đến lúc đi ngủ rồi).
27. By the skin of your teeth (Vừa đủ)
“Phew, I passed that exam by the skin of my teeth!” (Phù, tôi vừa đủ điểm để vượt qua bài thi đó).
28. Sat on the fence (Chưa quyết định, phân vân)
Nếu đang “sat on the fence” (nghĩa đen là ngồi trên hàng rào) nghĩa là bạn chưa quyết định về bên nào trong một cuộc tranh luận. “I’m on the fence about hot yoga classes” có nghĩa là “Tôi không chắc liệu tôi có thích tham gia lớp yoga hay không”.
29. It’s the best thing since sliced bread (Thực sự rất tốt)
Bánh mì cắt lát hẳn đã làm nên cuộc cách mạng ở Anh vì được sử dụng làm tiêu chuẩn cuối cùng cho những gì tuyệt vời.
Hi vọng rằng qua bài viết này các bạn sẽ hiểu hơn về thành ngữ trong tiếng Anh (idiom) và tìm cho mình cách học idiom tốt nhất. Hãy luôn theo dõi các bài blog của EIV Education để bỏ túi cho mình những bí quyết học tiếng Anh hiệu quả nhé.
>Xem thêm: Khoá học Tiếng Anh 1-1 tăng level đột ngột cùng giáo viên bản ngữ chất lượng tại EIV Education – ĐĂNG KÝ TƯ VẤN và TEST MIỄN PHÍ.